Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay diễn biến phức tạp, nhất là lừa đảo qua mạng. Phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng ngày càng tinh vi, xảo quyệt, gây thiệt hại lớn về tài sản, gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào ?
MỤC LỤC
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì ?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối.
Khi nói đến lừa đảo là người ta nghĩ ngay đến sự dối trá của người phạm tội, nên đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội.
Gian dối là đặc trưng cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất của tội phạm, mà ngoài thủ đoạn gian dối, người phạm tội còn phải có hành vi chiếm đoạt tài sản thì mới đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu chỉ có thủ đoạn gian dối nhưng không có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mà tùy từng trường hợp cụ thể, người có hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản hoặc chỉ là quan hệ dân sự, kinh tế…
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, những dấu hiệu cơ bản
a. Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
b. Các dấu hiệu về khách thể của tội phạm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự là tình tiết định khung hình phạt. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
c. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi khách quan
Do đặc điểm riêng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối.
Thủ đoạn gian dối tuy không phải là hành vi khách quan, mà là thủ đoạn (thuộc ý thức chủ quan) nhưng lại được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người phạm tội sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ quyền hạn, giả danh các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội để thông qua việc ký kết hợp đồng…Thực tế để xác định hành vi gian dối, thường căn cứ vào các chứng từ, tài liệu, giấy tờ giả (như Hợp đồng mua bán, Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất, giấy vay tiền…) mà đối tượng dùng để tạo niềm tin cho chủ tài sản, làm cho chủ tài sản tin để giao tài sản cho người phạm tội.
Xem thêm : Những hình thức lừa đảo phổ biến qua mạng internet, mạng viễn thông
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao nhận tài sản giữa bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy từng trường hợp cụ thể, thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về phía bị hại (người bị lừa), là người mất cảnh giác, nhẹ dạ cả tin và không ít người do tham lam nên mới tạo điều kiện để cho người phạm tội lừa được.
Một đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi bị lừa, bị hại tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội và họ cho rằng việc giao tài sản cho người phạm tội như vậy là hoàn toàn hợp pháp. Thực tiễn có một số trường hợp bị lừa nhưng bị hại nhận thức được rằng, việc giao tài sản đó lại là việc bất hợp pháp, thì người bị lừa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng về hành vi giao tài sản.
+ Hậu quả
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là trị giá tài sản bị chiếm đoạt.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến d khoản 1 Điều luật này, đồng thời trong các hành vi lừa đảo đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo tổng giá trị tài sản của các lần chiếm đoạt.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành một trong các hành vi nêu trên.
d. Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
Xem thêm : Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bị xử lý như thế nào ?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể :
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Xem thêm : Những thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong một số lĩnh vực ?
Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
– Hình phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
4. Đã hoàn trả số tiền lừa đảo, bị hại đã rút đơn tố cáo, người phạm tội có bị khởi tố không ?
Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về “Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại” như sau :
“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Do đó, nếu đã hoàn trả số tiền lừa đảo, bị hại đã rút đơn tố cáo hoặc có đơn yêu cầu không khởi tố thì người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Khi cơ quan tiến hành tố tụng xem xét hình phạt dựa trên tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xem thêm : Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo không ?
Trên đây là tư vấn của luật sư về vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự. Nếu bạn có vướng mắc, hãy nhấc máy và gọi 0904 902 429 hoặc 0913 597 479 để trao đổi trực tiếp với luật sư tư vấn hình sự.